Những Từ Tiếng Việt Khó Nhất
Tiếng Anh có thể là một ngôn ngữ khá là khó chịu. Và ngay cả người bản ngữ cũng đôi khi gặp phải một số khó khăn về từ ngữ. Đôi khi các từ tiếng Anh rất khó hiểu. Nhiều lần chúng thường bị sử dụng sai đến nỗi ý nghĩa ban đầu của chúng bị mất đi. Phát âm cũng có thể là một vấn đề của từ đó.
Onomatopoeia /ˌɒnəˌmætəˈpiːə/
Phát âm hay đánh vần từ này là một điều rất khó. Từ này có nghĩa là khi bạn phát ra âm thanh liên quan đến điều gì đó. Hay để dễ hiểu, nó được người Việt gọi là từ tượng thanh.
Từ khó nhất không chỉ là những từ dài có nhiều âm tiết mà nó còn là từ có nhiều nghĩa. Left không khó phát âm hay đánh vần. Tuy nhiên, nó có nhiều nghĩa khiến nó trở nên khó khăn đối với những người đang bắt đầu để học tiếng anh.
Left có thể có nghĩa là bên trái của cơ thể bạn hoặc bạn đã để quên một thứ gì đó ở nhà ai đó. Nó cũng có nghĩa bạn là người tự do về mặt chính trị (người theo chủ nghĩa tự do).
Tương tự left, từ park không khó nói nhưng nó đa nghĩa.
Ví dụ: You can park your car in the driveway or go to the park and watch the sunset. ( Bạn có thể đậu xe trên đường lái xe vào hoặc bãi đậu xe và ngắm hoàng hôn.)
Điều này có thể gây nhầm lẫn cho những người chỉ học một nghĩa của từ và sau đó có thể sử dụng sai nghĩa.
Từ này nghe giống hệt như morning (buổi sáng) nhưng được đánh vần hơi khác và có nghĩa hoàn toàn khác. Đối với một người nói tiếng Anh không phải là bản ngữ, hai từ này cực kỳ khó hiểu vì nó nghe có vẻ giống nhau. Nhưng morning liên quan đến thời gian trong ngày. Trong khi mourning có nghĩa là nỗi buồn sâu sắc cho người đã mất.
Amateur là một trong những từ bị viết sai chính tả nhất trong tiếng Anh bởi vì nó có âm đuôi từ tiếng Pháp (-eur). Hầu hết tiếng Anh sẽ có âm đuôi là -er. Ví dụ như harder, colder, freezer, manner,… Nhưng amateur có âm đuôi -eur. Đây là một ngoại lệ đối với một quy tắc tiếng Anh cơ bản.
Nhiều người nghĩ rằng collectible/kəˈlektəb(ə)l/ được đánh vần giống collectable /kəˈlektəbl/, nhưng nó là một từ có đuôi -ible (collectible), khác với -able (collectable).
Rhyme (vần) có vẻ được phát âm như rime và nó đã từng được phát âm như thế. Cho đến những năm 1600, nó đã được thay đổi. Đó là một từ khá khó để phát âm và thường được viết sai chính tả.
Một từ sai chính tả thường gặp khác là “misspelled”. Misspelled có nghĩa là sai chính tả. Nhưng đó không phải là một cách mỉa mai và đáng xấu hổ. Mis-spell là một cách để dễ nhớ chính tả (chơi chữ).
Occasionally có nghĩa là hiếm khi. Việc gấp đôi phụ âm có thể gây nhầm lẫn thường xuyên. Nhiều người thường đặt hai chữ “s” và quên đi chữ “l”: occassionaly.
Twelfth là từ thường dễ bị quên f khi đánh vần. Hầu hết mọi người thậm chí còn không phát âm chữ f.
Weather là một từ phát âm giống như whether.
Chúng có phát âm khá giống nhau nhưng được viết và mang nghĩa khác nhau. Weather liên quan đến nhiệt độ và whether liên quan đến một lựa chọn có hoặc không.
Khi nào sử dụng princip-le và khi nào sử dụng princip-al?
Chỉ cần nhớ rằng principal (noun: người đứng đầu) là chính bạn, là một người. Còn principle (noun) là một nguyên tắc, một lý thuyết.
Antidisestablishmentarianism /ˌæntidɪsɪˌstæblɪʃmənˈtɛəriənɪzəm/
Đây là một trong những từ dài nhất và khó nhất trong tiếng anh. Nó có 28 chữ cái và 13 âm tiết. Nó cũng là một từ khiến người đọc dễ bị líu lưỡi. Từ này có nghĩa là chủ nghĩa chống phân ly nhà nước của giáo hội Anh, nghĩa là sự phản đối việc tách nhà thờ ra khỏi nhà nước.
Không giống như January (tháng Giêng), February (tháng Hai) có chữ r trước chữ u. Nó có thể rất khó phát âm đối với nhiều người. Rất nhiều người phát âm February như Febuary (thiếu âm r).
Specificities /ˌspesɪˈfɪsətiz/
Specificities (đặc trưng) là cực kỳ khó nói đối với những người bị ngọng. Tất cả âm s và c hầu như không thể phát âm đối với những người có trở ngại trong việc nói.
Quinoa (hạt diêm mạch) phát âm là keen-wah. Đây là một loại hạt ngon, bạn chỉ cần biết nó là âm q thay vì âm k. Nó được phát âm như thế và không có bất kỳ lý do nào.
Âm r trước âm e của timbre (âm sắc) thường bị nhiều người bỏ qua. Thường thì các từ có âm đuôi -er và nó được phát âm như những từ có đuôi -er khác:
Rambunctious nghĩa là hay nổi nóng. Đây là một từ thú vị và có sự khác biệt trong cách phát âm, đánh vần và cách sử dụng nói chung. -bunc được phát âm -bunk, một âm k cứng.
Xem thêm: Top sách luyện thi SAT tốt nhất không nên bỏ qua
Trên đây là một danh sách các từ tiếng Anh khó nhất cho người học. Các từ này có thể gây rắc rồi và khó khăn cho họ trong quá trình học tập. Nếu bạn không thể hiểu tất cả, đừng lo lắng quá. Một trong số những từ này cũng rất hiếm khi được sử dụng,thậm chí là người bản ngữ. Nhưng bạn có thể sẽ nhận ra khi bạn gặp lại những từ này.
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề học tiếng Anh, bạn có thể liên hệ UNIMATES để được đội ngũ tư vấn hỗ trợ bạn tốt hơn trong quá trình học tập nhé.
Thu nhập của sinh viên tốt nghiệp từ các trường Đại học danh tiếng thuộc khối IVY LEAGUE danh giá
Trại hè Canada: Trại hè học thuật của UIS cung cấp chương trình tiếng Anh (ESL) đặc biệt, đảm bảo một sự giáo dục ngôn ngữ toàn diện cho học sinh quốc tế. Bên cạnh đó, chương trình cũng tạo điều kiện cho các bạn tiếp cận các Đại học…
SUMMER CAMP CATS BOSTON: TRẢI NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH HỌC THUẬT HÀNG ĐẦU – KHƠI GỢI TIỀM NĂNG SÁNG TẠO – KHÁM PHÁ ĐẠI HỌC HARVARD – MIT Thời lượng khoá học: 2 tuần ( 7/7/2024 – 21/7/2024) Độ tuổi: 14-17 Có người dẫn đoàn: đại diện trường CATS Boston tại…
Tiếng Anh không chỉ khó với người nước ngoài, đôi khi một số từ vựng khó có thể trở thành thử thách với cả những người bản xứ. Một số từ vựng khá khó hiểu, một số từ thì bị lạm dụng quá nhiều tới mức ý nghĩa ban đầu của chúng đã không còn nữa. Việc phát âm tiếng Anh cũng có thể là một vấn đề. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến 10 từ thuộc hàng khó nhất trong tiếng Anh.
Nếu bạn biết một người theo chủ nghĩa ngôn ngữ thuần tuý, hãy thận trọng. Việc lạm dụng từ này được biết là có thể làm người ta tăng huyết áp. ‘Literally’ có nghĩa là, ‘theo nghĩa đen”, hoặc “điều mà tôi đang nói không phải là tưởng tượng, mà nó đã thực sự xảy ra khi tôi đang nói về nó.” Vì vậy, việc sử dụng thường xuyên kiểu như “I literally died laughing,” (Tôi thực sự cười chết mất) hay “He was so embarrassed, his cheeks literally burned up” (Anh ấy xấu hổ tới nỗi má anh ta thực sự đang đỏ ửng lên) là không chính xác.
Tuy nhiên một điều thú vị là, tuy cách tiếp cận này không đúng, nhưng nó lại được sử dụng rộng rãi, vì thế từ điển Oxford English có một ghi chú về cách sử dụng thông tục của từ ‘literally’ theo nghĩa nhấn mạnh, giống các ví dụ kể trên. Tuy nhiên bạn không nên sử dụng nó theo cách này trong những tình huống đòi hỏi trang trọng hay những bài viết có tính học thuật và độ chính xác cao.
Đây là một từ thường gây nhầm lẫn cho hầu hết những người nói Tiếng Anh – kể cả người bản xứ. Thực sự chúng ta có thể thiết kế cả một khoá học về việc sử dụng từ này đúng cách đấy!
Irony thường được hiểu có nghĩa là sự trùng hợp hay một sự kiện đột xuất, nhưng đó không phải là toàn bộ ý nghĩa của từ. Trong bài hát nổi tiếng của Alanis Morissette, Ironic – có khoảng 10 ví dụ về irony với nhiều tầng ý nghĩa hơn là ý nghĩa phổ biến nhất của nó. Cách sử dụng đơn giản nhất là dùng nó với nghĩa diễn tả mặt đối lập với nghĩa đen của các từ này. Tuy nhiên, không giống như sarcasm – mỉa mai (cũng có nghĩa như vậy), irony không có chủ ý gây tổn thương. Nhưng chờ đã! Cũng có dramatic irony (sự châm biếm kịch tính), situational irony (châm biếm tình huống), historical irony (châm biếm mang tính lịch sử) và các kiểu khác. Ôi trời! Vậy bạn nên làm gì khi phải đối mặt với sự hoang mang như vậy? Một lựa chọn là …. cứ để kệ nó đi. Thực sự thì, irony không phải là loại từ thiết yếu cho các hội thoại hàng ngày, nên sẽ chẳng ai nghĩ xấu nếu như bạn không đả động gì nó khi trò chuyện đâu.