Hồ Sơ Chăm Sóc Người Khuyết Tật Đặc Biệt Nặng
Theo đó, Nghị định 76/2024/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 2,3 Điều 4 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Người nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng khuyết tật nặng thì có được hưởng chế độ nào không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
Chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
2. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên;
Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;
Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
b) Trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0).
d) Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
Như vậy, người chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng khuyết tật nặng không được hưởng chế độ mà chỉ có người chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bị khuyết tật đặc biệt nặng mới được hưởng các chế độ kinh phí hỗ trợ cho người nuôi dưỡng, chăm sóc cho đối tượng bảo trợ xã hội.
Xem thêm: Chế độ cho người chăm sóc người khuyết tật
Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Người chăm sóc người khuyết tật nặng có được hưởng chế độ nào không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Mức trợ cấp cho người người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ 01/7/2024 (Hình từ internet)
Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Người khuyết tật đặc biệt nặng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng:
Theo quy định trên thì người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng cụ thể như sau:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định thì mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tức là: người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được nhận 720.000 đồng/tháng.
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được nhận 900.000 đồng/tháng.
Người khuyết tật đặc biệt nặng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Người khuyết tật đặc biệt nặng khi đi máy bay có được miễn giá vé không?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng như sau:
Theo đó, người khuyết tật đặc biệt nặng khi đi máy bay không được miễn giá vé mà chỉ được giảm tối thiểu 15% giá vé máy bay.
Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì đây chỉ là mức giảm tối thiểu.
Do đó, trên thực tế mức giảm giá vé đối với người khuyết tật đặc biệt nặng khi đi máy bay có thể được các đơn vị áp dụng ở mức cao hơn.
Căn cứ tại tiết 3.3, Tiểu mục 3, Mục I Phần 1 Hướng dẫn Phục hồi chức năng theo nhóm cho trẻ khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định 2170/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn về mức độ khuyết tật như sau:
3. Dạng tật và mức độ khuyết tật
Điều 3, Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định cụ thể về mức độ khuyết tật:
“1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với người khuyết tật nặng là người đã mất đi một phần chức năng hoặc suy giảm chức năng mà không tự kiểm soát hay thực hiện được một số hoạt động sinh hoạt cá nhân cơ bản hằng ngày mà phải có người trợ giúp.
Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng phải bảo đảm điều kiện gì?
Điều kiện đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
Như vậy, theo quy định, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm sau đây:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
(2) Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi;
(3) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người khuyết tật, người cao tuổi;
(5) Trường hợp đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi.